Gia đình Vĩnh Lân

Thê thiếp

  • Đích Phúc tấn:
    • Nguyên phối: Nữu Hỗ Lộc thị (鈕祜祿氏), con gái của Hộ bộ Thượng thư A Lý Cổn (阿里衮), thuộc dòng dõi Hoằng Nghị công Ngạch Diệc Đô. Mất ngày 10 tháng 7, năm Gia Khánh thứ 6 (1801) do bệnh kiết lỵ[4].
    • Kế thất: Võ Giai thị (武佳氏) con gái Phó tướng Thư Lâm (书林). Bà nhập phủ khi là Trắc Phúc tấn, sau khi Nữu Hỗ Lộc thị qua đời thì 2 năm sau (1803), Võ Giai thị lấy danh nghĩa ["Phù chính"] mà kế vị Đích Phúc tấn.
  • Trắc Phúc tấn:
    • Lưu Giai thị (劉佳氏), con gái Minh Phúc (明福).
    • Tôn thị (孫氏), con gái Bát phẩm quan Đức Khai (德升). Vốn là Thứ tỳ.
    • Đào Giai thị (陶佳氏), con gái Tư khố Khánh Khai (庆升).
  • Thứ Phúc tấn:
    • Lý thị (李氏);
    • Triệu thị (趙氏);
    • Trương thị (張氏), con gái của Quan Lộc (观禄);

Hậu duệ

  • Con trai:
  1. Miên Hằng (绵恒, 1789), mẹ là Đích Phúc tấn Nữu Hỗ Lộc thị. Chết yểu.
  2. Nhị tử (1793 - 1795), mẹ là Đích Phúc tấn Nữu Hỗ Lộc thị. Chết non.
  3. Miên Mẫn (綿愍; 1797 - 1836), mẹ là Kế Phúc tấn Võ Giai thị. Năm Gia Khánh thứ 7 (1803), thụ phong Phụng ân Trấn quốc công, năm thứ 24 (1819) tấn phong Bối tử, sang năm sau thì chính thức thừa tước Khánh Quận vương của cha. Khi qua đời, được truy thụy Khánh Lương Quận vương (慶良郡王). Không con, nhận Dich Thải (奕綵) làm con thừa tự. Dich Thải là con của Nghi Thuận Quận vương Miên Chí (con trai của Nghi Thận Thân vương Vĩnh Tuyền).
  4. Tứ tử (1809), mẹ là Trắc Phúc tấn Đào Giai thị. Chết non.
  5. Miên Đễ (綿悌; 1811 - 1849), mẹ là Trắc Phúc tấn Đào Giai thị. Sơ phong Bất nhập Bát phân Trấn quốc công. Năm Đạo Quang thứ 22 (1842), Khánh Thân vương Dich Thải bị giáng tước, Miên Đễ do đó thừa tước. Không lâu sau lại phạm tội, bị giáng Trấn quốc Tướng quân, khi qua đời được truy phong Bối tử. Không con cái, nhận nuôi Khánh Mật Thân vương Dịch Khuông (con trai của em là Miên Tính).
  6. Miên Tính (綿性; 1814 - 1879), mẹ là Trắc Phúc tấn Đào Giai thị. Sơ phong Bất nhập Bát phân Phụ quốc công. Khi Dịch Thải bị tội, từng mưu đoạt tập tước Khánh Thân vương nhưng bị bại lộ, phạt sung quân ở Thịnh Kinh. Cha của Khánh Mật Thân vương Dịch Khuông.
  • Con gái:
  1. Trưởng nữ, sinh năm Càn Long thứ 52 (1787 - ?), mẹ là Trương Giai thị. Được phong làm Huyện quân, lấy Thổ Mặc Đặc Đài cát Đầu đẳng Thị vệ Trát Lập Ngõa Đa Nhĩ Tể (扎拉瓦多尔济).
  2. Thứ nữ, mẹ là Đích Phúc tấn Nữu Hỗ Lộc thị. Sinh ngày 22 tháng 6 năm Gia Khánh nguyên niên (1796), mất ngày 1 tháng 7 năm Gia Khánh thứ 6 (1801).
  3. Tam nữ, mẹ là Lý Giai thị. Sinh ngày 21 tháng 10 năm Gia Khánh thứ 6 (1801), mất ngày 25 tháng 5 năm Gia Khánh thứ 12 (1807).
  4. Tứ nữ, mẹ là Trắc Phúc tấn Tôn Giai thị. Sinh ngày 25 tháng 8 năm Gia Khánh thứ 16 (1811), mất ngày 8 tháng 4 năm Gia Khánh thứ 18 (1813).
  5. Ngũ nữ, mẹ là Lý Giai thị. Sinh ngày 29 tháng 8 năm Gia Khánh thứ 18 (1813), mất ngày 14 tháng 7 năm Gia Khánh thứ 25 (1820). Từng được Gia Khánh Đế đưa vào cung nuôi dưỡng, nhưng chỉ 10 ngày sau liền qua đời, Gia Khánh Đế cực kỳ thương xót, đặc biệt gia ân chiếu theo lệ Hòa Thạc Cách cách (tương đương Quận chúa) để xử lý tang sự[5].
  6. Lục nữ, mẹ là Đào Giai thị. Sinh ngày 19 tháng 6 năm Gia Khánh thứ 20 (1815), mất ngày 19 tháng 1 năm Gia Khánh thứ 23 (1818).
  7. Thất nữ, mẹ là Dắng thiếp Triệu thị. Sinh ngày 27 tháng 7 năm Gia Khánh thứ 22 (1817). Lấy Nhị đẳng Đài cát Tam Trát Hỉ Lý (三扎喜里) của Lặc Mặc Đặc. Không rõ năm mất.